BÀI XƯỚNG
PHƯƠNG NGỮ QUÊ MIỀNG
Áo cơm biền biệt miết trời xa
Thương cảm bà con sôống ở dà
Mấy ả chết dôông còn thắm sắc
Ba o quá lứa đạ dăn đa
Đông về lắm mệ trù khôông vỏ
Bạn tới diều ôông chẹ thiếu trà
Vẫn dớ dư in câu đối cộ
«Bích La đau bụng bích la la !»
Trương Đình Đăng (Đà
Nẵng)
o: cô; quá lứa: quá tuổi lấy chồng;
đạ: đã; dăn đa: nhăn da; mệ: bà; trù: trầu;
khôông: không; vỏ: vỏ cây mang ăn với trầu;
diều ôông: nhiều ông; chẹ: chiếu; dớ: nhớ;
dư: như; cộ: cũ.
(Thổ ngữ vùng đất Bình
Trị Thiên)
BÀI HỌA
GIỌNG MIỀNG
Chiều đông dớ bạn ở phương xa
Rờ rợ còn đây với cựa dà
Chàng hảng cuốc cày bùn liếm tóc
Chùm hum cấy hái nác vờn đa
Tinh mơ mần rọong trôông hơi thuốc
Chạng vạng chự trâu ước méng trà
Đêm théc đôi khi nằm giật chắc
Thanh la làng đánh xóm làng la
Lê Đăng Mành (QT)
Rờ rợ: sờ sờ, (rõ) ràng ràng;
cựa: cửa; nác: nước;
rọong: ruộng; trôông: trông chờ; chự: giữ;
méng: miếng; théc: ngủ; giật chắc: giật mình;
Thanh la: như kẻng dùng đánh khi có việc
Cho dù đang sôống tận miền xa
Cũng dớ thương dau bao chuyện dà
Nắng lã mần em teo tóp thịt
Mưa dầu khiến chị héo khô đa
Bạo to lớp trẻ ngồi sèm rượu
Lụt bự người tra đứng khát trà
Thạch Hãn trôi bò Thạch Hãn khoóc
La Vang mất lợn La Vang la !
TRẦN NGỘ (LÂM ĐỒNG)
SỐỐNG :SỐNG; DỚ :NHỚ; DAU: NHAU;
DÀ: NHÀ; LÃ:LỮA; MẦN:LÀM; ĐA:DA;
SÈM:THÈM; TRA:GIÀ; KHÓOC :KHÓC
GIỌNG QUÊ
Hải lăng cũng giống Triệu phong
tui
Giọng mạ khúc ni ngó muốn lùi
Eng ả mô tê -ôông có dớ
Cấy dôông ni nớ mụ thêm bui
Mưa to lụt nậy đàng côi lút
Bạo mạnh nác tràn xóm đưới bùi
Bù bín trập chàn tan nát hết
Roọng nương hư hại chận trề mui.
Hồ Trọng Trí
Kim long,BRVT
ôông= ông ; rọọng= ruộng; bùi = vùi;
chận = giận; chàn =giàn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét