Thứ Ba, 17 tháng 1, 2023

NẮNG ẤM - Chùm thơ Cao Minh Lục

 


NẮNG ẤM

 

Tràn trề nắng ấm giữa ngày đông

Cò vạc kiếm ăn trắng ruộng đồng

Lững thững trâu bò ra gặm cỏ

Se se làn gió lạnh bên sông

~

Tơi áo phong phanh bé mục đồng

Mảnh đời bất hạnh sớm long đong

Mồ côi cha mẹ khi còn bé

Manh áo miếng cơm phải bỏ công!

~

Sớm dẫn trâu đi tối dẫn về

Đồng quê thôn dã lắm nhiêu khê

Mất công bỏ của chờ thu hoạch 

Thất bát thiên tai quả não nề!

~

Ngày đông tháng giá nhìn ra cửa

Ai biết ngày xưa ai khóc đâu

Chỉ thấy người nay cười nói khoẻ

Hôm nay bóng đáng thuở ban đầu...!

12:52, 27/12/2022

 *** 

THUỞ THANH BÌNH

 

Thuở thanh bình sáu mươi năm trước

Quê cũ tôi mùa lúa chín về

Tiếng nhặt khoan đưa hò giả gạo

Trai làng gái xóm hát tình quê

Heo kêu pháo nổ khách lai vãng

Hào soạn bàn mâm tiệc bộn bề

Cúng tế xuân thu làng họ phái

Tình quê tha thiết mỗi xuân về...!

(27/12/2022. CmL )

 ***


  (王昌 )

 

閨 中 少 婦 不 知 愁

春 日 凝 妝 上 翠 樓

忽 見 陌 頭 楊 柳 色

悔 教 夫 婿 覓 封 侯 

 

Âm Hán Việt :

KHUÊ OÁN  (Vương Xương Linh)

 

Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu

Xuân nhật ngưng trang(1) thượng thuý lâu

Hốt kiến(2) mạch đầu(3) dương liễu sắc

Hối giao(4) phu tế(5) mịch(6) phong hầu.

 

 

Phỏng dịch thơ:

NỖI AI OÁN CỦA THIẾU PHỤ NƠI KHUÊ PHÒNG

 

Phòng the thiếu phụ biết chi buồn

Xuân đến điểm trang lầu biếc lên

Chợt thấy đầu bờ mơn mỡn liễu

Vọng phu biên ải hận sầu tuôn...!

(  23/12/2022. CmL)

~

(1) ngưng trang:chăm chú trang điềm nhan sắc

(2) bỗng nhìn thấy

(3) mạch đầu: ven bờ ruộng

(4, 5) hối hận khuyên chồng

(6) mịch: đi kiếm, tìm cầu danh vọng...

 ***

 

自君之出矣

  

自君之出矣,

不復里殘機

思君如月滿

夜夜減清輝。

 

(張九齡-唐詩)

 

 

Dịch âm hán việt: Tự quân chi xuất hỷ

Tự quân chi xuất hỷ

Bất phục lý tàn cơ

Tư quân như nguyệt mãn

Dạ dạ giảm thanh huy!

 

Dịch thơ Đường

“ Tự quân chi xuất hỹ -Trương Cửu Linh”

 

Từ lúc anh đã đi rồi,

Thiết gì khung dệt, em ngồi ngẫn ngây...!

Nhớ anh, em mảnh trăng gầy

Đêm đêm tàn lụn bóng mây u sầu...! (CmL)

 

&&&

 

秋 冬 蓈

彻 夜 彻 朝 如 注 雨 

艱 難 季 莭 秋 冬 間 

狂 風 暴 雨 移 疏 散

潮 湿 凄 風 行 路 難

漁 甫 失 收 愁 住 港

農 民 歉 岁 惨 村 莊

四 時 八 節 還 如 是

苦 樂 变 中 亦 有 安

 

(十九日十一月壬 寅 年

                    高 明 錄  .撰 )

 

 

Âm Hán Việt:

THU ĐÔNG TIẾT

 

Triệt dạ triệt triêu(1)như chú(2)vũ

Gian nan quý tiết(3)thu đông gian(4)

Cuồng phong bạo vũ di(5)sơ tán

Triều thấp(6) thê phong(7)hành lộ nan(😎

Ngư phủ thất thu sầu trú cảng(9)

Nông dân khiểm tuế(10)thảm thôn trang

Tứ thời bát tiết hoàn(11)như thị

Khổ lạc biến(12)trung diệc hữu an...!

(19/11 Nhâm dần niên(2022)

Caominh lục soạn)

 

 

Dịch thơ:

TIẾT THU ĐÔNG

( từ tháng 7 đến tháng 12 âm lịch)

 

Thâu đêm suốt sáng mưa như trút

Cực khoảng thu phân khổ lập đông

Lũ lớn bão to sơ tán chuyển

Gió vi vu lạnh khó đường thông

Ngư thuyền nằm bến buồn lo nợ

Nông nghiệp thất thu chán ruộng đồng

Thời tiết bốn mùa luân chuyển mãi

Khổ vui biến cố có rồi không...!

( 12/12/2022. CML)

 ~

Chú thich:

(1) triệt:suốt

(2) chú: rót, trút

(3) quý tiết: mùa ,thời tiết

(4) gian: trong khoảng

(5) di: di chuyển,di dời

(6) triều thấp: ẩm ướt

(7) thê phong: gió rít lạnh lẽo

(8) hành lộ nan: đường đi khó khăn vất vã...

(9) trú cảng: về bến cảng tránh trú bão

(10) khiềm tuế: năm mất mùa,thất bát

(11) tứ thời: bốn mùa xuân hạ thu đông; bát tiết:tám tiết trong năm-xuân phân, thu phân, hạ chí, đông chí, lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông...

(12) biến: biến cố, nguy cơ.

 

1 nhận xét: